Phương pháp: so sánh 2 động cơ tương tự, có sử dụng và không sử dụng STM-3.
Bộ phận: nòng xy lanh, piston và nắp thanh truyền động cơ.
Thông số:
• % thành phần Ceramic
• độ nhám bề mặt kim loại
• đường kính xy lanh
Đơn vị thực hiện:
• Seal Lab (EAG), http://www.eag.com/): đo
thành phần Ceramic trên bề mặt kim loại
• Dimensional Inspection Laboratories (DIL – http://d-i-l.com/): đo độ nhám bề mặt kim loại Piston di chuyển từ B sang A. Phần B nằm trong khoang đốt. Phần A nằm trong Cácte (Crankcase). Cả phần A và phần B đều có thành phần Ceramic trên bề mặt kim loại.
Kêt quả thí nghiệm:
• Nòng xylanh: đều tồn tại thành phần Ceramic, và phần nằm trong khoang đốt (tiếp xúc với cặn Carbon) thì có thành phần Ceramic cao hơn.
• Nắp thanh truyền và piston đều có Ceramic
• Độ nhám bề mặt dùng STM-3 thấp hơn
• Đường kính nòng xylanh như nhau. Cerma không làm thay đổi dung sai kỹ thuật.
– Phần B có thành phần Ceramic cao hơn vì có nhiều cặn Carbon do nằm trong khoang đốt.
– Phần A vẫn có thành phần Ceramic vì vẫn có cặn carbon do hiện tượng lọt khí từ khoang đốt sang cácte.
Độ nhám trung bình: 0,5 micron so với 1,0 micron khi không dùng Cerma
Độ nhám tối đa: giảm từ 21,5 xuống 3,5 micron sau khi dùng Cerma
Đường kính nòng xylanh: 2 động cơ tương đương
ĐÔNG CƠ ĐƯỢC XỬ LÝ | ĐỘNG CƠ CHƯA ĐƯỢC XỬ LÝ | |
ĐỘ CỨNG BỀ MẶT trung bình | .5 micrômet | 1.0 micrômet |
ĐỘ CỨNG CAO NHẤT sau | 3.5 micrômet | 4.5 micrômet |
ĐỘ CỨNG CAO NHẤT trước | 21.5 micrômet | 10.0 micrômet |
ĐƯỜNG KÍNH sau | 2.5620 in-sơ | 2.5620 in-sơ |
ĐƯỜNG KÍNH trước | 2.5618 in-sơ | 2.5618 in-sơ |
Một micrômet được xác định bằng 0,00003937 in-sơ
Nòng xy lanh và đầu thanh truyền